Thứ Tư, 31 tháng 7, 2019

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU GPS


 




I.                  Mở đầu:….

            Trên thế giới thì khái niệm GPS đã tồn tại khá lâu và áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực quân sự lẫn dân sự.Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin và viễn thông thì chúng ta có thể nói rằng đa số mọi nơi trên trái đất đều có thể tìm ra.Sở dĩ nói như vậy là do khi ta chụp nhiều bức ảnh ở nhiều nơi khác nhau mà ta không nhớ rõ vị trí được chụp ở đâu.Thì đã có tính năng Geotagging, cho phép tab vị trí tự động.Thiết bị đó được kết nối với GPS để xác định tọa độ chỉ là những con số,sau đó kết hợp với dữ liệu bản đồ có sẵn để đưa ra vị trí chính xác của bức ảnh.Ngoài ra,ta có thể biết được đường đi,tốc độ phương tiện,nơi nào có trạm thu phí,đường hầm,…tất các điều kỳ diệu trên điều là nhờ công nghệ định vị GPS.
          Ngày nay,thì GPS không còn xa lạ tại Việt Nam bởi đã lần lượt phóng lên vũ trụ một số vệ tinh như Vinasat-1,Vinasat-2, VNREDSat-1.Nó giúp ích rất nhiều lĩnh vực trong đời
sống nên việc tìm hiểu ứng dụng công nghệ này tại Việt Nam là rất thiết thực.Vì vậy chúng ta sẽ đi tìm hiểu cơ bản về GPS và các ứng dụng của chúng.Qua đó ta thấy được tầm quan trọng của GPS và tiềm năng của nó trong tương lai.
Mặc dù có tìm hiểu từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau  và biên soạn lại nhưng vẫn không tránh khỏi những sai sót rất mong sự thông cảm góp ý để hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!.











II.    Chương  I:Giới thiệu về công nghệ định vị toàn cầu GPS:

1.Nguồn gốc và phát triển:

Hệ thống định vị GPS(viết tắt là:Global  Positioning System) tạm dịch gọi là hệ thống định vị toàn cầu để xác định vị trí với độ chính xác cao được phát triển bởi bộ quốc phòng Hoa Kỳ vào năm 1970 để phục vụ vì mục đích quân sự.Thấy được nhiều lợi ích mang lại nên GPS ngày càng áp dụng vào các lĩnh vực dân sự.
      GPS là  một mạng lưới  gồm có tất cả 27 vệ tinh trong đó chỉ có 24 vệ tinh hoạt động và 3 vệ tinh dự phòng khi sự cố.Và chính thức hoàn thành mạng lưới  vào ngày 8/12/1993 và tuyên bố  chính thức đi vào hoạt động là ngày 17/7/1995.Vì thế được sắp xếp 4 vệ tinh trên 1 trong 6 mặt phẳng quỹ đạo nên có ít nhất có 4 vệ tinh ở bất kì nơi nào trên trái đất được “nhìn thấy”.Tuy nhiên chỉ cần 4 vệ tinh thì ta đủ có thể xác định chính xác vị trị ta đứng.

2.Sơ lược về cấu trúc hệ thống:

·          Phần không gian: (Space segment).
·          Phần điều khiển: (Control segment).
·          Phần người sử dụng: (user segment).
                  Sơ đồ liên quan giữa ba phần GPS

2.1.Phần không gian:

_Bao gồm 24 vệ tinh nhân tạo và quỹ đạo GPS là đường vòng tròn dạng elip và nghiêng khoảng 550  so với đường xích đạo.Độ cao của các vệ tinh so với bền mặt trái đất khoảng 20,200km,chu kỳ quỹ đạo là khoảng 12 giờ.Vệ tinh đầu tiên được phóng vào không gian là vào năm 1978.
Hình ảnh chuyể động của về tinh trong không gian.

2.2.Phần điều khiển (The control segment):

_Là để duy trì hoạt động  toàn bộ hệ thống và hiệu chỉnh tín hiêu thông tin của vệ tinh hệ thống GPS.Phần điều khiển có 5 trạm giám  sát chuyên dụng  ( monitor station), 4  ăng ten mặt đất chuyên dụng (ground antenna ) và 1 trạm điều khiển chính (Master control station) có nhiệm vụ sau:
+Giám sát và điều khiển toàn bộ hệ thống vệ tinh liên tục.
+Cập nhật định kỳ thông tin dẫn đường cho từng vệ tinh cụ thể.
+Quy định thời gian hệ thống của GPS.

2.3.Phần người sử dụng : (User segment)

_Bao gồm máy thu tín hiệu vệ tinh và phần mền xử lý tính toán số liệu được thiết kế cấu tạo khác nhau tùy vào mục đích của các ứng dụng.Máy thu tín hiệu GPS có thể gắn cố định tại mặt đất hay gắn trên các phương tiện chuyển động như: các phương tiện giao thông,vệ tinh nhân tạo,…

3.Sơ lược về cấu trúc tín hiệu:

_Đây là thành phần quan trọng của hệ thống tín hiệu GPS là tín hiệu phát từ vệ tính đến các máy thu là cơ sở để đo đạc hệ thống GPS.
_Tín hiệu vệ tinh là các sóng điện từ có những thông số đặc trưng đó là các bước sóng,tần số và các các mã điều biến trên sóng tải.Được nghiên cứu thử nghiệm với các yêu cầu nghiêm ngặt về độ chính xác tính ổn định và các yêu cầu kỹ thuật khác.
Các thành phần của tín hiệu và tần số tương ứng.

3.1.Tần số cơ bản

   _ Tần số cơ bản của sóng truyền tín hiệu vệ tinh của hệ thống GPS là fo=10.23 MHz.

3.2.Các thông tin điều biến:

_Sử dụng tín hiệu mã hóa cho phép các vệ tinh GPS cùng hoạt động mà không bị nhiễu, mỗi vệ tinh phát đi một mã giả ngẫu nhiên riêng biệt. Máy thu GPS nhận dạng được tín hiệu của từng vệ tinh trên nền nhiễu không xác định của không gian bao quanh trạm đó, điều đó cho phép tín hiệu GPS không đòi hỏi công suất lớn và máy thu GPS có thể sử dụng Anten nhỏ hơn, kinh tế hơn. Có 3 loại mã điều biến trên sóng tải đó là : C/A. Code, P.Code và Y.Code.
+ C/A Code (mã sơ bộ ): Mã này là chuỗi chữ số 0 và 1 sắp xếp theo quy luật tựa ngẫu nhiên lặp lại với tần suất 1/1000 giây,mỗi vệ tinh được gán một mã. Mã C/A.Code chỉ điều biến trên sóng tải L1.
+ P.Code ( mã chính xác): Mã này tạo bởi nhiều chữ số 0 và 1 sắp xếp theo quy luật tựa ngẫu nhiên. Tín hiệu lặp lại với tần suất 267 ngày. Chu kỳ 267 ngày chia thành 38 đoạn 7 ngày, trong đó 6 đoạn dành riêng cho mục đích vận hành.Mỗi một đoạn 7 ngày còn lại được gán mã phân biệt cho từng vệ tinh. P.Code cũng sử dụng cho mục đích ứng dụng đo đạc quân sự có độ chính xác cao.
+ Y.Code :Y.Code là mã bảo mật của P.Code, việc giải mã Y.Code chỉ thuộc về người có thẩm quyển , vì vậy khi kích hoạt Y.Code thì người dùng sẽ không có khả năng sử dụng cả P.Code lẫn Y.code. Việc sử dụng Y.Code được coi là mã bảo mật của người chủ hệ thống.

3.3.Các loại sóng tải của hệ thống GPS:

_Mỗi vệ tinh có mã phát trên 2 tần số tải:
              +Sóng tải có bước sóng L1 = 19cm với tần số 54*fo = 1575,42MHz.
    + Sóng tải có bước sóng L2=24,4cm với tần số 120*fo = 1227,60MHz.

3.4.Các thông báo báo vệ tinh:

_Vệ tinh sẽ thông báo cho máy thu GPS các thông tin  của vệ tinh như:thông tin dẫn đường,cho biết vệ tinh đó khỏe hay không.
Ø  Thông báo dẫn đường:
+Được vệ tinh phát ở tần số thấp khoảng 50Hz,sau đó máy thu GPS thực hiện giải mã này để biết được vị trí và trạng thái hoạt động của vệ tinh đó,số liệu đã giải mã này được gọi Ephemeric.
+Thông báo dẫn đường được điều biến trên 2 tâng số sóng tải.Được chia
thành 5 đoạn : Ephemeris, Almanac, mô hình khí quyển, các số hiệu chỉnh
đồng hồ, thông báo trạng thái.Thông báo vệ tinh được sử dụng trong chương trình lập lịch đo và xử lý kết quả đo.
Ø  Thông báo vệ tinh khỏe hay không:
+Mỗi vệ tinh phát tín hiệu khỏe hay không khỏe trong tín hiệu của nó,để trạm tránh sử dụng những vệ tinh không khỏe.Bị trạm thu GPS xem là không khỏe bởi các lý do :
·     Vệ tinh vừa mới phóng lên,nên ban đầu còn phải kiểm tra quỹ đạo vệ tinh
và đồng hồ.
·     Đang trong bảo trì chuyển động định kỳ quỹ đạo chuyển động,bảo trì
đồng hồ.
·     Khi vệ tinh điều khiển hoạt động theo cách sai số lớn nên đang được
kiểm tra chuyên môn.
·     Khi vệ tinh có những hoạt động bất thường hay sai chức năng nên đang
trong sửa chữa.

4. Các trị đo GPS:

_Các máy thu GPS nhận các trị đo là khoảng cách từ máy thu đến vệ tinh với các thông số cơ bản.Được chia làm 2 nhóm chính:
   + Giả cự ly:là nguyên tắc đo xung với xung.Đó là P code và C/A code.
Nhược: độ chính xác thấp.
Ưu:thể hiện trực tiếp khoảng cách hình học từ máy thu đến vệ tinh.
    + Trị đo pha:sử dụng bước sóng rất ngắn.Đó là:L1-Carrie,L2 Carrie,Tổ hợp L1/L2.
Nhược:Để xử lý trị đo cần phải có phần mền chuyên dụng cho mục đích trắc địa.
Ưu:Độ chính xác rất cao.
_Các trị đo này được sử dụng cho mục đích chuyên biệt  hoặc kết hợp để xác định khoảng cách đến từng vệ tinh.

5.Các thế hệ vệ tinh và mạng lưới vệ tịnh hiện tại:

5.1.Các thế hệ vệ tinh:

_Năm 1978:vệ tinh đầu tiên với tên gọi BlockI được phóng lên với mục đích chủ yếu là thử nghiệm.Góc nghiên mặt quỹ đạo so với xích đạo là 630.
_Từ năm 1989-1997:có tổng cộng là 28 vệ tinh BlockII /IIA.Phiên bản IIA là phiên bản nâng cấp của II.Góc nghiên mặt quỹ đạo của chúng là 550.Ưu điểm là: khả năng lưu trữ dữ liệu (thông điệp dẫn đường) đối với Block II là 14 ngày còn đối với Block IIA là 180 ngày.Chính vì vậy chúng hoạt động liên tục không cần sự hỗ trợ từ mặt đất trong khoảng thời gian trên.
_Từ năm 1997-2009: Block IIR được phóng lên.Có độ chính xác cao,tự vận hành hoạt động tối thiểu là 180 ngày và không làm giảm độ chính xác.Ngoài ra,dữ liệu đồng hồ và lịch thiên văn được dự báo trước 210 ngày được upload từ phân vùng điều khiển ở mặt đất để hỗ trợ cho việc vận hành tự động.

5.2.Mạng lưới vệ tinh của Việt Nam hiện nay:

 _Cùng việc chạy đua công  nghệ định vị,Việt Nam không ngừng tập trung ngừng nghiên cứu phóng vệ tinh lên vụ trụ phụ vục cho nhiều lĩnh vực.Lần lượt,các vệ tinh của Việt Nam được phóng lên:
+Vinasat-1: Vệ tinh vào vũ trụ năm 2008 từ bãi phóng Kourou, Guyana thuộc Pháp.Đây là vệ tinh viễn thông địa tĩnh đầu tiên của Việt Nam.(Vệ tinh địa tĩnh là vệ tinh mà ta quan sát nó từ Trái đất dường như nó đứng im trên không.Có mặt phẳng quỹ đạo của nó nằm trong mặt phẳng xích đạo của Trái đất).Chiều cao 4m,nặng 2.600kg,tuổi thọ 15-20 năm.
+Vinasat-2:Vào ngày 16/5/2012 Vinasat-2 được phóng lên quỹ đạo từ tên lửa đẩy Ariane 5  tại bãi phóng Kourou ở Guyana.Là vệ tinh viễn thông địa tĩnh của Việt Nam.
+VNREDSat-1:Vào ngày  7/5/2013 vệ tinh quan sát trái đất đầu tiên của Việt Nam VNREDSat-1 đã được phóng vào vũ trụ bằng tên lửa đẩy VEGA từ bãi phóng Kourou, Guyana thuộc .Vệ tinh có khả năng có khả năng chụp ảnh toàn bộ các khu vực trên bề mặt trái đất. VNREDSat-1 do công ty do Công ty EADS Astrium, Pháp, thiết kế và chế tạo.

III.          Chương II:Nguyên lí hoạt động của định vị GPS:

   1.Nguyên lí định vị:

Nguyên lý xác định toạ độ của hệ thống GPS và Glonass dựa trên công thức: quãng đường = vận tốc x thời gian. Vệ tinh phát ra các tín hiệu bao gồm vị trí của chúng, thời điểm phát tín hiệu. Máy thu tính toán được khoảng cách từ các vệ tinh, giao điểm của các mặt cầu có tâm là các vệ tinh, bán kính là thời gian tín hiệu đi từ vệ tinh đến máy thu x vận tốc sóng điện từ là toạ độ điểm cần định vị.
Giả sử,ta ở bất kì một nơi nào đó trên trái đất và như ta đã nói ở trên thì tại đó  cũng “nhìn thấy” ít nhất 4 vệ tinh vì vậy đủ cho ta xác định được một nơi duy nhất trên trái đất.Bằng hình vẽ trực quan sau đây sẽ giải thích rõ điều đó. Mặc dù chỉ cần ít nhất 3 vệ tinh khác nhau thì giải ra được toạ độ máy thu. Nhưng do đồng hồ của máy thu luôn có sai số nên phát sinh thêm một ẩn số nữa và do vậy cần có từ 4 vệ tinh trở lên.
           
Dựa vào đặc điểm cụ thể của việc xác định tọa độ người ta chia thành 2 loại định vị cơ bản:

2.Định vị tuyệt đối:







Trong đó:
Xs, Ys, Zs : tọa độ thực của vệ tinh (đã biết), trong hệ trục tọa độ Oxyz.
(i = 1,2,3,…)
X, Y, Z : tọa độ thực của máy thu (chưa biết), trong hệ trục tọa độ
Oxyz.
ρi : khoảng cách đo được từ vệ tinh đến máy thu.
Oxyz : hệ tọa độ chuẩn để xác định vị trí của máy phát và máy
thu.Trong GPS thì đó là hệ tọa độ ECEF.
_ Xét trên mặt một trục thời gian xác định (system time), giả sử cứ tại một thời điểm xác định (Ts), máy phát sẽ phát tín hiệu đi, thời điểm đó được
máy phát nhận biết bằng giá trị hiện thời của đồng hồ trên máy phát (Tt), về
mặt lý tưởng thì Ts = Tt (như vậy có nghĩa là trên thực tế thì cứ tại thời điểm
Tt máy phát mới phát tín hiệu đi).
Bên máy thu khi thu được tín hiệu nó sẽ xem thời gian thu được tín
hiệu là bao nhiêu được xác định nhờ đồng hồ máy thu (Tr), ta giả sử đồng hồ
máy thu đồng bộ với bên máy phát, khi đó khoảng cách giữa 2 máy phát và
máy thu sẽ được xác định bằng:
ρ = v.(Tr – Ts)
Trong đó:
v : là vận tốc truyền tín hiệu.
ρ : là khoảng cách giữa máy phát và máy thu.
   Khi đó, việc xác định vị trí của máy dựa vào hệ phương trình tọa độ máy thu:
     
Trên thực tế thì sẽ tồn tại sai số Δtt giữa Ts và Tt; đồng hồ máy thu
không đồng bộ với đồng hồ máy phát nên gây sai lệnh.Trị đo chứa nhiều sai số dẫn đến toạ độ của máy thu có thể sai từ vài mét đến vài chục mét.
v  Các nguyên nhân gây sai số trong kỹ thuật định vị tuyệt đối:
Ø    Do vệ tinh:chiếm ¾ nguyên nhân,tức là sai số đồng hồ vệ tinh và các nhiễu trong công nghệ vệ tinh.
Ø    Do trạm điều khiển: là sai số trong việc dự đoán và tính toán quỹ đạo của vệ tinh. Thông tin này sẽ được truyền lên vệ tinh để mã hóa vào tín hiệu và truyền xuống cho máy thu.
Ø    Do quá trình truyền tín hiệu: cụ thể là sai số do tầng điện ly, do tầng đối lưu, sai số do việc tín hiệu bị phản xạ (hiện tượng đa đường) và nhiễu gây ra do việc truyền phát các tín hiệu khác.
Ø    Do máy thu: ví dụ như do nhiễu tại máy thu hay sai số đồng hồ của máy thu.
_Các máy thu GPS cầm tay có thể tạo ra sai số định vị > 5m trong điều kiện bình thường.Chỉ có các máy thu GPS đắt tiền, có khả năng đặc biệt mới có thể cho độ chính xác định vị cấp mm.

3. Định vị tương đối:

_Định vị tuyệt đối với mức độ sai số quá nhiều,nên đòi hỏi định vị khác một cách chính xác hơn vậy nên dùng phép định vị tương đối.

Phương pháp định vị tương đối.
_Định vị tương đối là đặt hai ăng ten cùng với hai máy thu tương ứng được đặt tại hai đầu quan trắc với một số lượng vệ tinh chung và làm việc đồng thời. Sở dĩ có thể đạt được độ chính xác cao trong kiểu đo này là vì một số sai số tích lũy trong các cự ly quan trắc thường đồng nhất với nhau hoặc tối thiểu cũng tương tự nhau tại hai đầu của đường đáy. Các sai số này có thể được loại trừ hoặc ít nhất cũng giảm một cách đáng kể khi xác định trị số định vị tương đối.
_Phép định vị này sử dụng trị đo pha sóng tải và để đạt được độ chính xác cao trong vị trí tương đối người ta tạo ra sai phân.Dựa trên sự đồng ảnh hưởng của các đại lượng,nguồn sai số đến các điểm cần xác định trong bài toán định vị tuyệt đối.Phương pháp ở đây là lấy trị đo trực tiếp để tạo ra trị đo mới( các sai phân)để giảm bớt hoặc loại trừ các sai số kể trên.

4.Định vị động:

_Là trường hợp máy thu không đứng yên 1 chỗ mà là chuyển động nên gọi là định vị động.Và cũng có 2 kiểu là định vị tương đối và tuyệt đối nhưng định vị tương đối được dùng chủ yếu vì có độ chính xác cao hơn.
_ Định vị động sẽ cho kết quả kém chính xác hơn so với định vị tĩnh (máy thu đứng yên) nhưng đây được áp dụng cho nhiều ứng dụng trong thực tế như :định vị tàu trên biển,xe,…
Định vị động tương đối.
_Trong trường hợp này một máy thu đặt cố định tại 1 điểm đã biết trước tọa độ và máy thú thứ hai được gắn trên đối tượng chuyển động (còn gọi là rover).

5.Các nguồn sai số trong kết quả đo và cách giải quyết:

5.1.Sai số do đồng hồ:

_Là do sai số đồng hồ trên vệ tinh,đồng hồ trên máy thu và sự không đồng bộ của chúng.
_Khi trạm điều khiển theo dõi và phát hiện sai lệch đồng hồ trên vệ tinh thì sẽ phát tín hiệu báo số cải chính cho máy thu GPS biết để xử lý.Và để giảm ảnh hưởng sai số giữa đồng hồ của vệ tinh và máy thu,người ta hiệu chỉnh các trị đo của vệ tinh cũng như giữa các trạm quan sát.

5.2Sai số quỹ đạo vệ tinh:

_Tọa độ đo GPS đươc tính toán dựa vào vị trí đã biết của vệ tinh.Nên phải sử dụng lịch thông báo tọa độ vệ tinh mà theo lich tọa độ của vệ tinh thì có thể sai số.
_Có hai phương pháp giải quyết:
+Sử dụng những trạm tại mặt đất có vị trí chính xác làm điểm chuẩn để tinh chỉnh vệ tinh dành cho công tác đặc biệt.
+Thu nhận lịch vệ tinh chính xác từ dịch vụ Địa học GPS Quốc tế (IGS: sử dụng 70 trạm theo dõi tinh chỉnh vệ tinh còn lịch vệ tinh thông báo của GPS chỉ có 5 trạm theo dõi vệ tinh).

5.3.Ảnh hưởng của tầng ion:

_Tín hiệu trước khi đến máy thu phải xuyên qua môi trường không gian nhiều tầng khác nhau.Tầng ion chứa các hạt điện tích trong bầu khí quyển ở độ cao 50-1000km,và có tính chất khúc xạ với sóng điện từ.Chiết suất của tầng ion tỷ lệ với tầng số sóng điện từ truyền qua nó.
_Vì vậy cách giải quyết là đặt hai máy thu gần nhau.Vì máy thu tầng số L1 phải dựa vào tham số mô hình phát đi trong thông báo vệ tinh nên chỉ giảm được 50% ảnh hưởng của tầng ion.Còn đối 2 tầng số thì trị đọ được giải trừ nên kết quả chính xác hơn.

5.4.Ảnh hưởng của tâng đối lưu:

_Là tầng làm khúc xạ đối với tín hiệu GPS do chiết suất biến đổi.Bị ảnh hưởng chia làm hai phần :phần khô(trên cao) và ảnh hưởng phần ướt (phía dưới).
_Để khắc phục ảnh hưởng của tầng đối lưu,nghiên ta nghiên cứu xây dựng mô hình khí quyển,ảnh hưởng của chiết suất khô được tạo thành mô hình loại trừ ảnh hưởng của chiết suất ướt, để dựa vào đó tính toán hiệu chỉnh trị đo để loại bỏ hoặc giảm thiểu nguồn sai số.

5.5.Tầm nhìn vệ tinh và trượt chu kỳ:

_Điểm quan trọng khi thu GPS là phải thu tín hiệu ít nhất từ 4 vệ tinh.Tín hiệu GPS là sóng cực ngắn có thể truyền qua mây mù nhưng không thể truyền qua được các tán cây hay vật cản che chắn.Cho nên tầm nhìn thông thoáng là rất quan trọng trong công tác đo GPS.

5.6.Hiện tượng đa truyền:

_Đó là những tín hiệu từ vệ tinh không đến thẳng anten máy thu mà đập vào bề mặt phản xạ nào đó xung quanh rồi mới đến máy thu như vậy kết quả đo không đúng,để tránh hiện tượng này anten phải có tầm nhìn vệ tinh thông thoáng với góc ngẩng hơn 150.
_Các anten GPS gắn bản dạng phẳng,tròn che chắn tín hiệu phản xạ từ dưới mặt đất lên.

IV.          Chương III: Các ứng dụng công nghệ định vị GPS:

1.Các ứng dụng GPS trong thực tiễn:

Ø  Trong việc quản lý tài sản cá nhân và giám sát người thân:
_Cùng với sự phát triển công nghệ thì thiết bị định vị GPS ngày càng nhỏ gọn và giá thành giảm được tích hợp trên điện thoại thông minh,khóa chống trộm xe máy,… có thể điều khiển thiết bị từ xa như tắt xe máy,đổ chung cảnh báo,định vị,xác định tốc độ di chuyển,…nên nâng cao hiệu quả quản lý tài sản.
_Ngoài ra GPS còn được tích hợp trên bộ quần áo ,đồng phục học sinh giúp giám sát bọn trẻ,người thân và giúp đỡ khi có yêu  cầu.
Ø  Trong trắc địa và bản đồ mặt đất:
_Độ chính xác cao của các trị số đo Phase sóng mang GPS cùng với thuật toán bình sai xấp xỉ cung cấp các nhiệm vụ khác nhau trong trắc địa như:
_Đo đạc địa chính:Sử dụng cách quan trắc GPS.
_Lập lưới khống chế trắc địa:Là những lưới trắc địa có độ chính xác cao.Bằng cách xử lý sau các trị đo phase sóng mang GPS bằng phần mềm tiêu chuẩn.Các cấp hạng khống chế thấp hơn như lưới đo vẽ bản đồ có thể bằng phương pháp GPS.
_Theo dõi độ biến dạng cục bộ:Độ chính xác cao từ 1mm đến 1 cm trên cự ly tới vài km  được sử dụng trong việc kiểm tra lún do khai thác mỏ hay biến dạng công trình.Nhưng có thể bị hạn chế bởi sự biến đổi của các tấm vi trong ăng ten GPS,sự sai lệnh về tín hiệu do môi  trường phản xạ đặt ăng ten.Ngoài ra khả năng nhìn thấy vệ tinh bị giới hạn bởi  hiên tượng bóng tối  trong môi trường công nghiệp tiêu biểu.
_Theo dõi dộ biến dạng toàn bộ:Được dùng trong hoạt động kiến tạo của địa tầng.Và sự khác nhau cơ bản giữa theo dõi toàn bộ so với các ứng dụng trên là:cần phải có mô hình phức tạp về quỹ đạo vệ tinh GPS,các trị thời trễ khi truyền tín hiệu qua tầng khí quyển và các độ chênh lệch khác.
Ø  Trong giao thông và thông tin trên mặt đất:
_Trong việc xác định các hành trình trên mặt đất,một màng hình tự động hiện lên vị trí của phương tiện ( được xác định GPS) trên một bản đồ điện tử và có thể thay thế so sánh với các vật thể xung quanh phương tiện trong bản đồ truyền thống.Đòi hỏi phương tiện được trang bị máy phát chuyển tiếp tự động để hỗ trợ máy thu GPS.Vị trí được xác định bằng máy thu và xử lý GPS có thể được truyền đến trung tâm được thể hiện trên màng hình.
_Và thực tế hiện nay không thể không nhắc tới hệ thống định vị GPS Tracking system.Ứng dụng GPS phục vụ đắt lực trong giao thông,thông tin mặt đất ta thường thấy như:biết được tốc độ duy chuyển của phương tiện,biết được đường đi được phép đi hay vận tốc bắt buộc của phương tiện đó,…hoặc hình ảnh ta cần biết một nơi nào đó,…Từ đó giúp ta chấp hành tốt các quy định luật pháp,thuận tiện trong việc duy chuyển,phụ vụ cho công tác cứu hộ tìm kiếm.
Ø  Trong trắc địa và bản đồ trên biển:
_Với độ chính xác cao và thời gian cần thiết để đo một vị trí chỉ định ngắn thì GPS đặc biệt phù hợp với định vị ven bờ hay ngoài khơi.Các ứng dụng trên biển bao gồm đo vẽ bản đồ,các chướng ngại dẫn đường tàu thuyền,đo vẽ các cầu tàu,bến cảng,đo địa chấn(yêu cầu định vị trong thám hiểm địa lý đáy biển).
_Trong trắc địa biển (địa hình đáy biển,trường trọng lực của trái đất,…) đều có thể dùng công cụ GPS làm định vị.
Ø  Trong giao thông hải dương học trên biển:
_GPS là công cụ dẫn đường hàng hải trên biển lý tưởng.Yêu cầu độ chính xác dẫn hướng đi trên biển thay đổi trong khoảng từ vài mét đến vài trăm mét.Độ chính xác nhờ sử dụng cả phép đo giả ngẫu nhiên và phép đo phase sóng mang có thể dẫn đường cho các tàu biển không cần đến phao nổi,nên công tác tìm kiếm và cứu hộ ngoài khơi xa có hiệu quả hơn.
_Nhu cầu định vị và công tác dã ngoại trong vật lý đại dương cũng có thể được đáp ứng nhờ hệ thống GPS.Phép đo phase của sóng mang bổ túc cho ta biết được tốc độ tàu thuyền và điều kiện cần thiết để nghiên cứu tốc độ dòng chảy.
Ø  Trong trắc địa và bản đồ hàng không:
_Định vị GPS cung cấp kỹ thuật dẫn đường bay và xác định tâm chính ảnh từ việc vẽ bản đồ từ máy ảnh máy bay.
_Phép lật mặt cắt địa hình bằng laze hàng không có thể được đùng để đo vẽ trực tiếp từ bản đồ số địa hình nếu vị trí bộ cảm biến laze được biết đến độ chính xác khoảng 0.5-1 m về độ cao và vài mét về bề mặt ngang.Và người ta trông đợi  hệ GPS có độ chính xác cao hơn sau khi xử lý kết quả sau khi đo.
_Phép đo trọng lực hàng không cũng đòi hỏi một kiểu định vị tương tự như vậy.Trong lĩnh vực này,các số đo GPS cho phép xác định thêm tốc độ bộ cảm biến cần thiết cho phép quy EOTVOS dữ liệu trọng lực.Phép đo sâu laze hàng không và phép xạ ảnh rada đòi hỏi độ chính xác định vị bộ cảm biến không cao nên có thể thực hiện dễ dàng bằng các số đo GPS.
Ø  Trong giao thông hàng không:
_Hầu hết các hãng hàng không quốc tế đã sử dụng GPS làm hệ thống dẫn đường bay.Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) quy định sử dụng hệ thống GPS trong dẫn đường,cất và hạ cánh.
_Sử dụng hệ thống GPS vào trong các ứng dụng trong thám hiểm không gian như việc định hướng bay và định vị các phương tiện không gian khác những máy thu phát địa lý và trắc địa.Thông thường các vệ tinh có quỹ đạo thấp vì vậy áp dụng nguyên lý hình học của các phép đo tương tự như áp dụng đối với mặt đất.Điển hình trong lĩnh vực ứng dụng này là phép đo viễn thám bằng vệ tinh và phép độ cao bằng rada.Vị trí tọa độ mà các vệ tinh nhận được từ GPS có thể được dùng cải tiến hay đơn giản hóa những tính toán quỹ đạo của các phương tiện này trong không gian và có thể thay thế định vị liên tục bằng phép định vị rời rạc trong định vị bay.
Ø  Trong quân đội:
_Không thể thiếu trong quân đội,giúp định vị điểm theo thời gian thực như hướng dẫn hàng không,hàng hải và trên bộ.Hệ thống định vị GPS được coi là độc lập và là một bộ phận hệ thống dẫn đường tích hợp.Ngoài ra,thì GPS còn mang theo các bộ thu phát giúp khám phá và hiển thị các vụ nổ hạt nhân.

V.              Chương IV:Hệ thống định vị trên thiết bị di động.

    Hầu hết các nhà sản xuất smartphone hiện nay đều cố gắng trang bị cho thiết bị những ứng dụng giúp người dùng có thể xác định được vị trí của chúng phòng khi thất lạc.Khi bật tính năng này,người dùng có thể thõi dõi được vị trí của thiết bị dù ở bất kì đâu miễn sao chúng vẫn có thể kết nối internet thông qua 3G hay Wifi.Hơn nữa,ứng dụng này cho phép chủ nhân của thiết bị có thể gởi tin nhắn,bật âm báo hiệu,khóa hay xóa toàn bộ dữ liệu từ xa.Tuy nhiên,cũng đừng chủ quan để chiếc thoại của mình bị đánh cắp bởi thực tế nó chỉ có hiệu quả tìm lại chúng khi bị thất lạc bởi khi bị đánh cắp chúng có thể vô hiệu hóa một cách dễ dàng.
_Là sao lưu tất cả vị trí của điện thoại và thông báo cho chúng ta biết.Trong một khoảng thời gian nhất định thì phần mềm sẽ lấy vị trí một lần và gởi đi.Việc định vị GPS là bắt buộc vì phần mềm lấy những dữ liệu này từ hệ thống định vị toàn cầu GPS trong điện thoại chứ nó không tự phát ra tín hiệu định vị.Khi điện thoại không được kết nối internet nhưng vẫn bật định vị vị trí thì những dữ liệu được ghi vào bộ nhớ tạm và được gởi đi khi có kết nối internet.  
_Viết bằng ngôn ngữ java trên android.
_Điều kiện chạy máy ảo  android trên eclipse thì trước tiên ta phải import google play services bằng cách mở Android SDK Manager và cài đặt hoặc update trong phần Extras.

_Đầu tiên khai báo một số biến toàn cục  kiểm tra trạng thái GPS,mạng,kinh độ và vĩ độ,thời gian  tối thiểu cập nhật vị trí mới là  1 giây
public class GPSTracker extends Service implements LocationListener {

    private final Context mContext;

    // flag kiểm tra trạng thái GPS
    boolean isGPSEnabled = false;

    // flag kiểm tra trạng thái kết nối mạng
    boolean isNetworkEnabled = false;

    boolean canGetLocation = false;

    Location location; // Vị trí
    double latitude; // vĩ độ
    double longitude; // kinh độ

    // khoảng cách tối thiểu cập nhật là 5 mét.
    private static final long MIN_DISTANCE_CHANGE_FOR_UPDATES = 5; // 5 meters

    // thời gian tối thiểu để cập nhật vị trí là 1 giây
    private static final long MIN_TIME_BW_UPDATES = 1000 * 1;
    // Khai báo vị trí.
    protected LocationManager locationManager;

    public GPSTracker(Context context) {
        this.mContext = context;
        getLocation();
    }
if (isGPSEnabled) {
          if (location == null) {
locationManager.requestLocationUpdates(LocationManager.GPS_PROVIDER,MIN_TIME_BW_UPDATES,MIN_DISTANCE_CHANGE_FOR_UPDATES, this);
          Log.d("GPS Enabled", "GPS Enabled");
                   if (locationManager != null) {
location = locationManager                        .getLastKnownLocation(LocationManager.GPS_PROVIDER);
          if (location != null) {
                   latitude = location.getLatitude();
                   longitude = location.getLongitude();
                                                }
                             }
                   }
}
 +Trong đó:
_Để theo dõi sự duy chuyển  ta sử dụng phương thức requestLocationUpdates để cập nhật bất kỳ một vị trí khi vị trí hiên tại thay đổi sử dụng LocationManager.GPS_PROVIDER để nhận thông tin , thường xuyên cập nhật trong khoảng thời gian cập nhật tối thiểu MIN_TIME_BW_UPDATES và trong  phạm vi tối thiểu MIN_DISTANCE_CHANGE_FOR_UPDATES
_Sau đó người dùng nhận được vị trí hiện tại là tọa độ gồm kinh độ và vĩ độ thông qua hàm sau:
                            latitude = location.getLatitude();//lấy vị trí vĩ độ.
                            longitude = location.getLongitude();//lấy vị trí kinh độ.

_Ngoài ra,có thể thêm xem GPS đã bật hay chưa nếu chưa thì hiện ra thông báo bật tin.
public void showSettingsAlert(){
        AlertDialog.Builder alertDialog = new AlertDialog.Builder(mContext);
      
        // Cài đặt tên tiêu đề.
        alertDialog.setTitle("GPS is settings");
  
        // Cài đặt tin nhắn hiển thị với nội dung.
        alertDialog.setMessage("GPS is not enabled. Do you want to go to settings menu?");  
        // Mở nút cài đặt
        alertDialog.setPositiveButton("Settings", new DialogInterface.OnClickListener() {
            public void onClick(DialogInterface dialog,int which) {
                Intent intent = new Intent(Settings.ACTION_LOCATION_SOURCE_SETTINGS);
                mContext.startActivity(intent);
            }
        });
  
        // thiết lập nút hủy
        alertDialog.setNegativeButton("Cancel", new DialogInterface.OnClickListener() {
            public void onClick(DialogInterface dialog, int which) {
            dialog.cancel();
            }
        });
  
        // Hiển thị hộp tin nhắn.
        alertDialog.show();
    }



_Cập nhật vị trí với Emulator Location Providers bằng cách dùng Location Control có sẵn DDMS để thay đổi trực tiếp vị trí thử nghiệm  GPS_PROVIDER.
Trong đó có các tab Manual,KML và GPX với Manual  cho chúng ta xác định  kinh độ (longitude) và vĩ độ (Latitude).
_Sau khi được cập nhật trên máy ảo ta click vào show location thì sẽ hiện ra tọa độ hiện tại thông qua kết nối GPS.
_Ngoài ra với các con số tọa độ này thì không thể xác định được vị trí cụ thể. Nếu muốn lấy được vị trí cụ thể thì ta phải đăng ký API key  của google để có được google map và sau đó sẽ lấy tọa này gắn vào bản đồ có sẵn để xác định vị trí cụ thể. Do đó trên eclipse phải cài thêm Google API.Trong Android SDK Manager cần phải cài đặt hoặc update google service,Google APIs,và các gói Google **** system Image.
+Việc đăng ký google ADI key: https://console.developers.google.com/apis/library  để đăng ký và kích hoạt nó. Sau đó tạo project mới và nhập key của vào trong AndroidManifest.xml.
 <meta-data
            android:name="com.google.android.maps.v2.API_KEY"
            android:value="Nhâp API Key tại đây" />
_Đồng thời cấu hình cho xem vị trí,kết nối internet.
<uses-permission
android:name="android.permission.INTERNET"/>
<uses-permission android:name="android.permission.ACCESS_NETWORK_STATE" />
<uses-permission android:name="android.permission.ACCESS_FINE_LOCATION" />
<uses-permission android:name="android.permission.ACCESS_COARSE_LOCATION"/>

_Việc xử lý google map:
 private void onMyMapReady(GoogleMap googleMap) {
  
       // Lấy đối tượng Google Map ra:
       myMap = googleMap;
       // Thiết lập sự kiện đã tải Map thành công
       myMap.setOnMapLoadedCallback(new GoogleMap.OnMapLoadedCallback() {

           @Override
           public void onMapLoaded() {
  
               // Đã tải thành công thì tắt Dialog Progress đi
               myProgress.dismiss();

               // Hiển thị vị trí người dùng.
               askPermissionsAndShowMyLocation();
           }
       });
_Để hiển thị vị trí của người dùng:
 private void askPermissionsAndShowMyLocation() {

  
       // Với API >= 23, bạn phải hỏi người dùng cho phép xem vị trí của họ.
if (Build.VERSION.SDK_INT >= 23) {
  int accessCoarsePermission
     = ContextCompat.checkSelfPermission(this, Manifest.permission.ACCESS_COARSE_LOCATION);
  int accessFinePermission
     = ContextCompat.checkSelfPermission(this, Manifest.permission.ACCESS_FINE_LOCATION)
if (accessCoarsePermission != PackageManager.PERMISSION_GRANTED
|| accessFinePermission != PackageManager.PERMISSION_GRANTED) {
  
               // Các quyền cần người dùng cho phép.
               String[] permissions = new String[]{Manifest.permission.ACCESS_COARSE_LOCATION,
                       Manifest.permission.ACCESS_FINE_LOCATION};
        
               // Hiển thị một Dialog hỏi người dùng cho phép các quyền trên.
      ActivityCompat.requestPermissions(this, permissions,
                  REQUEST_ID_ACCESS_COURSE_FINE_LOCATION);
               return;
           }
       }
  
       // Hiển thị vị trí hiện thời trên bản đồ.
       this.showMyLocation();
   }

_Và phương thức showMyLocation() là dùng để lấy vị trí tọa độ gồm kinh độ và vĩ độ.

2.3.Ưu và nhược của phần mềm định vị trên thiết bị di động:

*Nhược:Đòi hỏi điện thoại phải được kết nối internet,điện thoại smartphone.
Ưu:Đây là nền tảng để tìm kiếm cứu hộ,tìm đường là yêu cầu cơ bản để phát triển các ứng dụng kiểm soát các thiết bị.
2.4.Hướng dẫn sử dụng:
_Phần mềm chạy trên  máy ảo nên ta có thể khởi động trên máy ảo và click vào
_Ngoài ra

VI.           Chương V:Ưu điểm của GPS:

_Định vị GPS giải quyết rất nhiều lĩnh vực trong đời sống như tìm kiếm cứu hộ,giám sát,theo dõi,định vị phương tiện cũng như điều khiển thiết bị từ xa trong lĩnh vực dân sự và quân sự.
_Các vệ tinh có thể quan sát trên một vùng lãnh thổ rộng lớn như quốc gia,lục địa trong khi đó các phương pháp truyền thống thì chỉ giám sát trong khu vực nhỏ hẹp.
_Độ chính xác rất cao và ngày càng cải thiện.

 Kết luận:







Tài liệu tham khảo :
_http://diahai.com.vn/nghien-cuu-khoa-hoc/179-cac-tin-hieu-moi-tu-nhung-ve-tinh-gps-the-he-moi.html
_ Introduction to GPS: The Global Positioning System
_Các hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu và ứng dụng .Tác giả:GS.Trần Mạnh Tuần,Ths.Đào Thị  Hồng Điệp.(

_ Báo Cáo đề tài: “Tìm hiểu về hệ thống định vị toàn cầu GPS” của sinh viên Đinh Tiến Đức-Lớp CNPM B-K47(http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-tim-hieu-ve-he-thong-dinh-vi-toan-cau-gps-6546/).
_Báo cáo đề tài : “Tổng quan về hệ thống định vị toàn cầu GPS” của sinh viên Nguyễn Thị Thanh Loan DT1001.pdf.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét